Trang chủChương 4: Hố đen

Phần này chuyển hóa bức tranh “các lớp vật chất” của hố đen trong Mục 4.1–4.9 thành bằng chứng có thể thao tác. Nửa đầu đề xuất các thí nghiệm kiểm chứng; nửa sau đưa ra các dự báo có thể bác bỏ rõ ràng. Sau khi đọc, bạn sẽ biết: cần ưu tiên dải sóng nào, dùng phương pháp nào, theo dõi đại lượng nào để lần lượt xác nhận “vành tới hạn động, vùng chuyển tiếp và ba con đường thoát” — hoặc từ đó phủ nhận khung này.


I. Bản đồ kiểm chứng: ba trục chính và hai trục phụ

Cách ra quyết định là hợp tham số: không một trục đơn lẻ nào đủ sức. Cần ít nhất ba trục cùng thỏa mãn trong cùng cửa sổ sự kiện mới tính là qua kiểm chứng.


II. Kiểm chứng 1: Vành tới hạn động có thật hay không?

Cần quan sát gì:

Vì sao có thể bác bỏ:

Cấu hình tối thiểu:


III. Kiểm chứng 2: Vùng chuyển tiếp có phải là “lớp pít-tông”?

Cần quan sát gì:

Vì sao có thể bác bỏ:

Cấu hình tối thiểu:


IV. Kiểm chứng 3: Ba con đường thoát và “dấu vân tay” riêng

  1. Lỗ kim tức thời (rò chậm)
    • Mặt ảnh: Vành chính tăng sáng nhẹ cục bộ hoặc toàn cục; các vành mảnh ở phía trong tạm thời rõ hơn.
    • Phân cực: Tỷ phần phân cực giảm nhẹ tại vùng sáng lên; góc phân cực vẫn xoắn trơn tru.
    • Thời gian: Bậc thềm chung nhỏ kèm vọng yếu và chậm.
    • Phổ: Thành phần mềm–dày tăng; không có “đỉnh cứng”.
    • Đa sứ giả: Không trông đợi neutrino.
    • Kết luận: Bốn trục cùng cửa sổ ⇒ lỗ kim chiếm ưu thế.
  2. Đục xuyên trục (tia phụt/jet)
    • Mặt ảnh: Tia phụt chuẩn trực với các nút sáng dịch ra ngoài; tia phụt ngược yếu hơn.
    • Phân cực: Phân cực cao; góc phân cực ổn định theo từng đoạn; có gradient Faraday theo bề ngang tia phụt.
    • Thời gian: Bùng phát nhanh và cứng; các bậc nhỏ truyền dọc theo tia phụt ra ngoài.
    • Phổ: Phi nhiệt kiểu lũy thừa, đuôi năng lượng cao mạnh hơn.
    • Đa sứ giả: Có thể đồng cửa sổ với neutrino.
    • Kết luận: Đa số trong năm trục cùng cửa sổ ⇒ đục xuyên chiếm ưu thế.
  3. Giảm tới hạn dạng dải ở rìa (lan rộng và tái xử lý)
    • Mặt ảnh: Rìa vành sáng theo dải; có dòng thoát góc mở lớn và ánh sáng khuếch tán.
    • Phân cực: Phân cực trung bình; biến thiên theo đoạn trong dải; các dải đảo chiều kề cận.
    • Thời gian: Tăng chậm rồi giảm chậm; trễ phụ thuộc màu rất rõ.
    • Phổ: Phản xạ và hấp thụ dịch xanh mạnh hơn; phổ dày ở hồng ngoại (IR) và hạ milimét tăng.
    • Đa sứ giả: Chủ yếu bằng chứng điện từ.
    • Kết luận: Bốn trục cùng cửa sổ ⇒ dải rìa chiếm ưu thế.

V. Kiểm tra chéo theo quy mô: “nhỏ dễ bùng, lớn êm” có phổ quát không?

Cần quan sát gì:

Cách thực hiện:


VI. Danh mục phản chứng: chỉ cần một điều đúng là đủ để vô hiệu phần quan trọng của khung


VII. Danh mục dự báo: mười hiện tượng mà một–hai thế hệ quan sát sắp tới nên thấy

Mỗi dự báo đều có thể kiểm tra độc lập; chỉ cần một dự báo bị bác bỏ có hệ thống, cần quay lại tầng cơ chế để hiệu chỉnh.


Bản quyền & Giấy phép (CC BY 4.0)

Bản quyền: trừ khi có ghi chú khác, bản quyền của “Energy Filament Theory” (văn bản, bảng biểu, minh họa, ký hiệu và công thức) thuộc về tác giả “Guanglin Tu”.
Giấy phép: tác phẩm này được phân phối theo giấy phép Creative Commons Ghi công 4.0 Quốc tế (CC BY 4.0). Được phép sao chép, phân phối lại, trích xuất, phỏng tác và chia sẻ lại cho mục đích thương mại hoặc phi thương mại với ghi công phù hợp.
Định dạng ghi công khuyến nghị: Tác giả: “Guanglin Tu”; Tác phẩm: “Energy Filament Theory”; Nguồn: energyfilament.org; Giấy phép: CC BY 4.0.

Phát hành lần đầu: 2025-11-11|Phiên bản hiện tại:v5.1
Liên kết giấy phép:https://creativecommons.org/licenses/by/4.0/